Ngày 2/10/2023, một loạt ngân hàng ngân hàng thương mại đã công bố giảm lãi suất tiền gửi tiết kiệm, mức cao nhất chỉ còn 5,5%/năm cho kỳ hạn 12 tháng.
Theo thông tin tổng hợp từ báo chí, tính đến cuối ngày 2/10/2023 đã có 34 ngân hàng công bố giảm lãi suất tiết kiệm trong tháng 10.
Trong đó, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần có mức giảm lãi suất huy động mạnh nhất. Đơn cử là ngân hàng Bac A Bank, Hiện ngân hàng này đang giữ mức lãi suất huy động cao nhất là 6,25%/năm đối với kỳ hạn gửi 18 tháng. Kỳ hạn 6-8 tháng còn 5,9%/năm, giảm 0,3 điểm phần trăm. Kỳ hạn 9-11 tháng còn 6%/năm, giảm 0,2 điểm phần trăm. Kỳ hạn 13-15 tháng xuống còn 6,15%/năm, giảm 0,15 điểm phần trăm. Kỳ hạn 18-36 tháng cũng giảm tương tự xuống mức 6,25%/năm. Kỳ hạn 1-5 tháng giữ nguyên mức lãi suất tối đa 4,75%/năm.
Tương tự, đối với ngân hàng ACB, mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng còn 3,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng còn 3,6%/năm và kỳ hạn 3 tháng còn 3,7%/năm. Kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng giảm lần lượt 0,3 và 0,2 điểm phần trăm, còn 5%/năm và 5,1%/năm. Chỉ có lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng giữ nguyên mức 5,5%/năm.
Đối với mức lãi suất tiết kiệm từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, ACB cộng thêm lãi suất 0,1%/năm. Các mức tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng và từ 5 tỷ đồng trở lên cũng lần lượt được cộng lãi suất tương ứng 0,05%/năm.
Còn đối với nhóm Ngân hàng thương mại có cổ phận Nhà nước bao gồm Vietcombank, VietinBank, Agribank, BIDV, lãi suất tiền gửi được giữ ổn định như tháng 9. Mức lãi suất huy động cao nhất là 5,5%/năm áp dụng cho kỳ hạn 12-24 tháng. Còn mức lãi suất 4,5%/năm cho kỳ hạn 6-9 tháng. Kỳ hạn từ 1 đến dưới 3 tháng về mức 3%/năm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 2 THÁNG 10 (%/năm) |
||||||
NGÂN HÀNG |
1 THÁNG |
3 THÁNG |
6 THÁNG |
9 THÁNG |
12 THÁNG |
18 THÁNG |
PVCOMBANK |
4,25 |
4,25 |
6,4 |
6,4 |
6,5 |
6,8 |
NCB |
4,75 |
4,75 |
6,3 |
6,35 |
6,4 |
6,4 |
CBBANK |
4,2 |
4,3 |
6,3 |
6,4 |
6,6 |
6,7 |
NGÂN HÀNG LP |
4,35 |
4,35 |
6,3 |
6,3 |
6,4 |
6,8 |
DONG A BANK |
4,5 |
4,5 |
6,2 |
6,3 |
6,55 |
6,75 |
HDBANK |
4,45 |
4,45 |
6,1 |
6,1 |
6,3 |
6,5 |
VIET A BANK |
4,6 |
4,6 |
6,1 |
6,2 |
6,5 |
6,6 |
BAOVIETBANK |
4,4 |
4,75 |
6,1 |
6,3 |
6,5 |
6,5 |
VIETBANK |
4,75 |
4,75 |
6 |
6,1 |
6,3 |
6,8 |
NGÂN HÀNG BẮC Á |
4,75 |
4,75 |
5,9 |
6 |
6,1 |
6,25 |
OCEANBANK |
4,6 |
4,6 |
5,8 |
5,9 |
6,1 |
6,5 |
SCB |
4,75 |
4,75 |
5,75 |
5,85 |
6,05 |
6,05 |
BVBANK |
4,4 |
4,7 |
5,75 |
5,9 |
6,05 |
6,15 |
SHB |
4 |
4,3 |
5,7 |
5,8 |
6,1 |
6,4 |
SAIGONBANK |
3,6 |
4 |
5,7 |
5,7 |
5,9 |
5,9 |
TÊN NGÂN HÀNG |
4,65 |
4,65 |
5,6 |
5,9 |
6,3 |
6,7 |
NGÂN HÀNG PG |
4 |
4 |
5,6 |
5,6 |
5,7 |
6,4 |
VIB |
4,75 |
4,75 |
5,6 |
5,6 |
6,2 |
|
SACOMBANK |
3,7 |
3,9 |
5,5 |
5,8 |
6,2 |
6,4 |
KIENLONGBANK |
4,75 |
4,75 |
5,4 |
5,6 |
5,7 |
6,4 |
OCB |
4,1 |
4,25 |
5,3 |
5,4 |
5,5 |
5,9 |
MB |
3,6 |
3,8 |
5,2 |
5,3 |
5,5 |
6,3 |
NGÂN HÀNG EXIMBANK |
4 |
4 |
5,2 |
5,5 |
5,6 |
5,8 |
VPBANK |
4,1 |
4,15 |
5,2 |
5,2 |
5,5 |
5,1 |
NGÂN HÀNG SEABANK |
4,5 |
4,5 |
5,2 |
5,35 |
5,5 |
5,5 |
GPBANK |
4,25 |
4,25 |
5,15 |
5,25 |
5,35 |
5,45 |
TECHCOMBANK |
3,65 |
3,85 |
5,15 |
5,2 |
5,45 |
5,45 |
ACB |
3,5 |
3,7 |
5 |
5,1 |
5,5 |
|
MSB |
3,8 |
3,8 |
5 |
5,4 |
5,5 |
5,5 |
TPBANK |
3,8 |
4 |
5 |
5 |
5,55 |
6 |
ABBANK |
3,7 |
3,9 |
4,9 |
4,9 |
4,7 |
4,4 |
AGRIBANK |
3,4 |
3,85 |
4,7 |
4,7 |
5,5 |
5,5 |
VIETINBANK |
3,4 |
3,85 |
4,7 |
4,7 |
5,5 |
5,5 |
BIDV |
3,2 |
3,7 |
4,6 |
4,6 |
5,5 |
5,5 |
VIETCOMBANK |
3 |
3,5 |
4,5 |
4,5 |
5,5 |
5,5 |
Mặc dù lãi suất tiền gửi liên tục giảm nhưng dòng vốn huy động tại các ngân hàng tiếp tục tăng trong 9 tháng đầu năm 2023. Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ diễn ra vào ngày 30/9 vừa qua, ông Đào Minh Tú – Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến ngày 30/9, tổng vốn huy động tại các ngân hàng thương mại đạt khoảng 12,9 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 5,9% so với cuối năm 2022.
Còn về lãi suất cho vay, tính đến cuối quý II/2023, lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân tại các ngân hàng thương mại đã giảm khoản 1 điểm % so với cuối năm 2022. Hiện mức lãi suất cho vay bình quân với khoản vay ngắn hạn còn khoảng 5,5-7%/năm. Còn mức lãi suất vay trung và dài hạn cho những khoản vay mới là khoảng 8,5-10%/năm.
-Tổng hợp-