Theo khảo sát, trong tuần đầu tiên của tháng 11, lãi suất huy động, lãi suất cho vay tại các ngân hàng được giữ ở mức ổn định, không có nhiều biến động so với tháng trước.
Lãi suất huy động dường như đã chạm đáy
Sau phiên giảm lãi suất huy động của Sacombank vào ngày đầu tiên của tháng 1, tới nay, thị trường không ghi nhận thêm đợt giảm lãi suất tiền gửi của ngân hàng nào. Đây là lần đầu tiên trong 6 tháng qua thị trường trải qua 2 ngày làm việc liên tiếp nhưng không có ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất huy động.
Việc qua hai ngày liên tiếp không ghi nhận ngân hàng nào giảm lãi suất huy động cho thấy mặt bằng lãi suất huy động đã ổn định trở lại. Nhiều khả năng diễn biến này sẽ tiếp tục được duy trì trong tháng 11.
Hiện tại, mức lãi suất huy động cao nhất vẫn thuộc về nhóm các ngân hàng thương mại. Điển hình như: PVCombank, NCB, OceanBank, BaoVietBank, CBBank, HDBank, VietA Bank.
Còn nhóm ngân hàng thương mại có cổ phần của Nhà nước đang giữ mức lãi suất huy động thấp nhất. Đáng chú ý, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 – 2 tháng tại Vietcombank xuống thấp kỷ lục chỉ 2,8%/năm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG MỚI NHẤT (Theo báo Vietnamnet) |
||||||
NGÂN HÀNG |
1 THÁNG |
3 THÁNG |
6 THÁNG |
9 THÁNG |
12 THÁNG |
18 THÁNG |
PVCOMBANK |
3,95 |
3,95 |
6,1 |
6,1 |
6,2 |
6,5 |
BAOVIETBANK |
4,4 |
4,75 |
5,8 |
5,9 |
6,1 |
6,4 |
OCEANBANK |
4,6 |
4,6 |
5,8 |
5,9 |
6,1 |
6,5 |
NCB |
4,45 |
4,45 |
5,7 |
5,75 |
5,9 |
6,1 |
CBBANK |
4,2 |
4,2 |
5,7 |
5,8 |
6 |
6,1 |
HDBANK |
4,05 |
4,05 |
5,7 |
5,5 |
5,9 |
6,5 |
VIET A BANK |
4,5 |
4,5 |
5,6 |
5,6 |
6 |
6,3 |
BAC A BANK |
4,55 |
4,55 |
5,6 |
5,7 |
5,8 |
6,1 |
BV BANK |
4,4 |
4,7 |
5,55 |
5,65 |
5,75 |
5,75 |
DONG A BANK |
4,5 |
4,5 |
5,5 |
5,6 |
5,85 |
5,85 |
GPBANK |
4,25 |
4,25 |
5,45 |
5,55 |
5,65 |
5,75 |
VIETBANK |
4,4 |
4,4 |
5,4 |
5,5 |
5,8 |
6,4 |
SHB |
3,8 |
4,1 |
5,4 |
5,6 |
5,8 |
6,3 |
KIENLONGBANK |
4,55 |
4,75 |
5,4 |
5,6 |
5,7 |
6,4 |
SCB |
4,5 |
4,5 |
5,35 |
5,45 |
5,65 |
5,65 |
OCB |
4,1 |
4,25 |
5,3 |
5,4 |
5,5 |
5,9 |
SAIGONBANK |
3,4 |
3,6 |
5,2 |
5,4 |
5,6 |
5,6 |
VIB |
3,9 |
4,1 |
5,2 |
5,2 |
5,7 |
|
EXIMBANK |
4 |
4 |
5,2 |
5,5 |
5,6 |
5,8 |
PG BANK |
3,8 |
3,8 |
5,1 |
5,3 |
5,4 |
6,2 |
LP BANK |
3,8 |
4 |
5,1 |
5,2 |
5,6 |
6 |
MB |
3,5 |
3,8 |
5,1 |
5,2 |
5,4 |
6,1 |
SACOMBANK |
3,6 |
3,8 |
5 |
5,3 |
5,6 |
5,75 |
VPBANK |
3,9 |
3,95 |
5 |
5 |
5,3 |
5,1 |
ACB |
3,5 |
3,7 |
5 |
5,1 |
5,5 |
|
TPBANK |
3,8 |
4 |
5 |
5 |
5,55 |
6 |
MSB |
3,8 |
3,8 |
5 |
5,4 |
5,5 |
6,2 |
TECHCOMBANK |
3,55 |
3,75 |
4,95 |
5 |
5,35 |
5,35 |
NAMA BANK |
4,65 |
4,65 |
4,9 |
5,2 |
5,7 |
6,1 |
ABBANK |
3,7 |
3,9 |
4,9 |
4,9 |
4,7 |
4,4 |
SEABANK |
4 |
4 |
4,8 |
4,95 |
5,1 |
5,1 |
AGRIBANK |
3,4 |
3,85 |
4,7 |
4,7 |
5,5 |
5,5 |
VIETINBANK |
3,4 |
3,75 |
4,6 |
4,6 |
5,3 |
5,3 |
BIDV |
3,2 |
3,5 |
4,4 |
4,4 |
5,3 |
5,3 |
Lãi suất cho vay giảm 1-3% so với đầu năm
Theo khảo sát của trang Batdongsan.com, tháng 11/2023, lãi suất vay của các ngân hàng cho các khoản vay hiện hữu đã giảm từ 1-3% so với thời điểm đầu năm.
Khảo sát cũng cho thấy, hầu hết các ngân hàng đều áp dụng 2 mức lãi suất, đó là lãi suất vay ưu đãi trong một khoảng thời gian cố định và lãi suất sau thời gian ưu đãi. Biên độ điều chỉnh lãi suất cho vay giữa ưu đãi và sau ưu đãi ở các ngân hàng phổ biến từ 2-3,8%.
Cụ thể, ở thời điểm hiện tại, lãi suất ưu đãi khi vay mua nhà ở thương mại tại các ngân hàng dao động từ 6-10%/năm, áp dụng ở kỳ hạn vay ngắn từ 3-6 tháng, hết thời gian ưu đãi, lãi suất rơi vào khoảng 10,5-13%/năm.
Bảng Lãi Suất Vay Ngân Hàng Tháng 11/2023 Mới Nhất(Theo Batdongsan.com.vn) |
|||||
Ngân hàng |
Lãi suất ưu đãi (%/năm) |
Tỷ lệ cho vay tối đa (%) |
Kỳ hạn vay tối đa (năm) |
Biên độ (%) |
Phí phạt trả nợ trước hạn (%) |
BIDV |
7,8 |
100 |
30 |
4,5 |
1 |
Agribank |
8,5 |
100 |
5 |
3 |
1-4 |
Vietinbank |
8,2 |
80 |
20 |
3,5 |
2 |
Vietcombank |
8,5 |
70 |
20 |
3,5 |
1 |
Sacombank |
7,5 |
100 |
30 |
3,5 |
2-5 |
OCB |
7,5 |
100 |
30 |
4,4 |
3-5 |
SHB |
7,5 |
75 |
25 |
||
Shinhan Bank |
8,3 |
70 |
30 |
3,9 |
3 |
Standard Chartered |
7,99 |
75 |
25 |
0-2 |
|
Woori Bank |
8 |
80 |
30 |
3,8 |
0-3 |
HDBank |
8,2 |
85 |
25 |
4,5 |
|
TPBank |
8,5 |
100 |
30 |
2,5 |
3 |
VIB |
9,5 |
90 |
30 |
3,9 |
2,5 |
Eximbank |
8,5 |
70 |
20 |
3,5 |
2 |
Techcombank |
8,5 |
70 |
35 |
3 |
0,5-1 |
ACB Bank |
8 |
Linh hoạt |
15 |
3,5 |
|
Vietbank |
8,9 |
100 |
20 |
||
MSB |
8,99 |
90 |
35 |
3,5 |
0-3 |
UOB |
9,49 |
75 |
25 |
3 |
0,75 |
SeABank |
9,29 |
90 |
25 |
||
PVcomBank |
9 |
85 |
20 |
4,3 |
0-3 |
MBBank |
7,5 |
80 |
20 |
3,5 |
1-3 |
Viet Capital Bank |
8,5 |
10 tỷ |
25 |
||
Hong Leong Bank |
7,5 |
80 |
25 |
1,5 |
3 |
HSBC |
9,75 |
70 |
25 |
2 |
3 |
GPBank |
6,25 |
70 |
15 |
||
ABBank |
7,6 |
90 |
35 |
3,5 |
1-2 |
VPBank |
5,9 |
75 |
25 |
3 |
4 |
SCB |
7,9 |
100 |
25 |
||
SeABank |
9,29 |
90 |
25 |
||
SHB |
7,5 |
75 |
25 |
||
Shinhan Bank |
8,3 |
70 |
30 |
3,9 |
3 |
Standard Chartered |
7,99 |
75 |
25 |
0-2 |
|
Techcombank |
8,5 |
70 |
35 |
3 |
0,5-1 |
TPBank |
8,5 |
100 |
30 |
2,5 |
3 |
UOB |
9,49 |
75 |
25 |
3 |
0,75 |
VIB |
9,5 |
90 |
30 |
3,9 |
2,5 |
Viet Capital Bank |
8,5 |
10 tỷ |
25 |
||
Vietbank |
8,9 |
100 |
20 |
||
Vietcombank |
8,5 |
70 |
20 |
3,5 |
1 |
Vietinbank |
8,2 |
80 |
20 |
3,5 |
2 |
VPBank |
5,9 |
75 |
25 |
3 |
4 |
Woori Bank |
8 |
80 |
30 |
3,8 |
0-3 |
Lãi suất vay mua nhà
Hiện tại, mức lãi suất cho vay mua nhà được ghi nhận tại 10 ngân hàng thương mại trong nước không có nhiều thay đổi so với tháng trước, dao động ở mức 8-9% cho thời hạn vay 1 năm.
Trong đó, mức lãi suất vay mua nhà ưu đãi nhất tiếp tục được ghi nhận tại ngân hàng Woori Bank là 7,2%/năm. Thời hạn vay lên đến 30 năm với hạn mức vay đạt 80% tổng giá trị tài sản thế chấp.
Tiếp đến là ngân hàng Hong Leong Bank đang triển khai gói lãi suất cho vay mua nhà ở mức 7,5%/năm với hạn mức vay lên đến 80 năm. Theo sau đó là ngân hàng Shinhan Bank với mức lãi suất cho vay hấp dẫn không kém ở mức 7.6%/năm. Khách hàng có thể vay đến 70% giá trị mua nhà và thời hạn vay kéo dài đến 30 năm.
Ở diễn biến ngược lại, SCB hiện đang là ngân hàng có hạn mức cho vay cao nhất, ở mức 7,9%/năm với thời hạn cho vay kéo dài đến 25 năm.
Bảng so sánh lãi suất vay mua nhà tại các ngân hàng tháng 11/2023(Thanh Hạ tổng hợp) |
||||
STT |
Ngân hàng |
Lãi suất ưu đãi (%/năm) |
Tỷ lệ cho vay tối đa (%) |
Kỳ hạn vay tối đa (năm) |
1 |
Woori Bank |
7,2 |
80 |
30 |
6 |
Hong Leong Bank |
7,5 |
80 |
25 |
2 |
Shinhan Bank |
7,6 |
70 |
30 |
3 |
SCB |
7,9 |
100 |
25 |
4 |
OCB |
8,49 |
80 |
30 |
7 |
PVcomBank |
9 |
85 |
20 |
11 |
HSBC |
9,75 |
70 |
25 |
8 |
Techcombank |
10,5 |
70 |
35 |
9 |
TPBank |
10,7 |
90 |
30 |
10 |
MSB |
10,99 |
90 |
35 |
Nhìn chung, mặt bằng lãi suất trong những ngày đầu tiên của tháng 11 so có nhiều thay đổi so với tháng trước. Lãi suất huy động có biên độ dao động mạnh nhất, tuy nhiên mức giảm không đáng kể. Trong khi đó, lãi suất cho vay, đặc biệ t là lãi suất mua nhà không có nhiều thay đổi, vẫn ở mức trung bình khoảng 12%-16%/năm.
Các tổ chức tín dụng dự báo tình hình thanh khoản sẽ tiếp tục dồi dào trong quý IV/2023 và cả năm 2023; đồng thời kỳ vọng bình quân mặt bằng lãi suất huy động và cho vay toàn hệ thống tiếp tục giảm 0,26 – 0,35 điểm %.
-Tổng hợp-